Bệnh đốm lá chuối là một bệnh thực vật phổ biến gặp phải trên cây chuối (Musa spp.), đặc biệt là loại chuối tiêu dùng phổ biến như chuối Cavendish. Bệnh này gây ra sự xuất hiện các đốm màu nâu, đen hoặc có màu sắc khác trên lá chuối, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của cây. Nguyên nhân chính của bệnh đốm lá chuối là do nhiễm nấm gây bệnh thuộc chi Mycosphaerella, đặc biệt là loài Mycosphaerella fijiensis. Nấm này lây lan qua các phân tử nước, gió, hoặc qua côn trùng gây hại. Điều kiện ẩm ướt và ấm làm tăng khả năng lây lan và phát triển của nấm, đặc biệt trong các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Mầm bệnh
Bệnh đốm lá Sigatoka là sự kết hợp của 3 bệnh nấm hại chuối gồm bệnh đốm vàng Sigatoka (Pseudocercospora musae), bệnh đốm lá eumusae (Pseudocercosporaeumusae) và bệnh đốm đen Sigatoka (Pseudocercospora fijiensis). Mô phân sinh bào tử không màu, đa bào, kích thước 20–80 pm x 2–6 pm với trung bình là 51,3–3,7 pm. Túi bào tử nằm trong bầu, túi bào tử không màu gồm 2 ô 14,4 – 1,8 x 3 – 4 h. Quả thể màu nâu hoặc đen, đường kính 47-72 pm. Túi không màu size 29-36 x 20h-23h
Triệu chứng của bệnh
Ở giai đoạn đầu, triệu chứng bệnh thường xuất hiện ở cả hai mặt của phiến lá thứ 2, 3 và 4 tính từ đỉnh (Sigatoka vàng xuất hiện ở mặt trên và Sigatoka đen ở mặt dưới) tạo thành một đốm nhỏ màu nâu đỏ song song với gân lá, khoảng rộng 5-10mm*0,1-1mm, thường tập trung ở mặt trái và đầu lá chuối.
Về sau vết bệnh lan rộng, chuyển sang màu đen và xuất hiện ở mặt trên của lá chuối. Giữa kỳ, đốm sọc lan rộng ra thành hình bầu dục màu nâu, xung quanh có quầng vàng.
Càng về cuối chuyển sang màu đen, cuối cùng ở giữa vết chuyển sang màu xám, nhiều vết đốm liên kết với nhau làm phiến lá khô lại từng mảng lớn, lá chuối nhanh khô héo và chết. Chim cút và khẩu phần ăn ít, quả lâu chín, thịt quả màu vàng hoặc hồng nhạt, vị chát.
Điều kiện phát triển của bệnh
Nhiệt độ xâm nhiễm bệnh thích hợp là 22-290°C, ở nhiệt độ dưới 25°C và trên 29°C tỷ lệ nhiễm bệnh thấp. Về độ ẩm tương đối: Trong 1 tuần độ ẩm 90% liên tục trong 50 giờ thì nhiễm bệnh. Lượng mưa: Lượng mưa trong 3 tuần 75 mm dễ lây nhiễm.
Biện pháp phòng ngừa
Để phòng bệnh hiệu quả, người dân nên áp dụng tổng hợp các biện pháp như sau:
Sử dụng giống sạch bệnh. Không lấy cây con bị bệnh làm giống. Vệ sinh vườn và sục khí cho khu vực trồng chuối, phát hiện lá bị bệnh đem tiêu hủy để hạn chế lây lan.
Chọn đất có độ pH trung tính hoặc hơi kiềm. Tuyệt đối không trồng trên đất chua. Dọn dẹp, vệ sinh khe suối thường xuyên để vườn thoát nước tốt. Bón lót bằng phân hữu cơ hoai mục (hoặc phân đã qua xử lý nấm hại) kết hợp với chế phẩm Trichoderma hoặc các chế phẩm hữu cơ có chứa nấm đối kháng Trichoderma spp và xạ khuẩn như Lactobacillus, Streptomyces… để bón đạm, P, K (nên sử dụng phân bón phức tạp có chứa nitơ nitric). Khi vườn bị bệnh dùng các loại thuốc đặc trị: Amistar250 SC, Serenade SC phun. Hoặc sử dụng luân phiên (đổi) thuốc chứa 3 hoạt chất sau: Propiconazole (Tiff Super, Hotisco, v.v.); Chlorothalonil (Cythala 75WP, Daconil…); Mancozeb (Dithane, Dizeb, Manthane, Ankzeb…) pha với dầu khoáng sinh học nồng độ 0,3% để thuốc ngấm hoàn toàn vào cây, diệt nấm hại tốt hơn.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Bệnh đốm lá chuối là gì?
Câu trả lời 1: Bệnh đốm lá chuối là một bệnh thực vật gây ảnh hưởng đến lá chuối (Musa spp.), trong đó lá cây xuất hiện các đốm màu nâu, đen hoặc có màu sắc khác trên bề mặt lá.
Câu hỏi 2: Nguyên nhân gây ra bệnh đốm lá chuối là gì?
Câu trả lời 2: Bệnh đốm lá chuối thường được gây ra bởi nấm gây bệnh thuộc chi Mycosphaerella, đặc biệt là loài Mycosphaerella fijiensis. Nấm này lây lan qua các phân tử nước, gió, hoặc qua côn trùng gây hại.
Câu hỏi 3: Làm thế nào để kiểm soát và điều trị bệnh đốm lá chuối?
Câu trả lời 3: Để kiểm soát và điều trị bệnh đốm lá chuối, có thể thực hiện các biện pháp sau:
1. Loại bỏ và tiêu hủy các lá chuối bị nhiễm bệnh và các phần cây đã rụng để giảm nguồn lây nhiễm.
2. Tránh tưới nước lên lá và tạo điều kiện thoáng đãng để giảm độ ẩm và thời gian tiếp xúc của lá với nước.
3. Sử dụng các loại thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật chứa chất kháng nấm để kiểm soát và ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh. Đảm bảo tuân thủ hướng dẫn sử dụng sản phẩm và tuân thủ quy định an toàn của nhà sản xuất.