Cây trà xanh là một trong những loại cây trồng phổ biến ở Việt Nam. Cây chè xanh mang lại nhiều lợi ích cho con người như được dùng làm thức uống tốt cho sức khỏe, trở thành cây trồng chính ở một số địa phương để phục vụ sinh kế, sản xuất trong và ngoài nước. Không những thế, cây chè xanh còn được dùng làm cảnh cây chè xanh trang trí nhà. Tham khảo bài viết dưới đây để có đầy đủ những kiến thức quan trọng về cây trà xanh cũng như cách trồng và chăm sóc cây tại nhà.
Trà xanh là gì?
Cây trà xanh hay cây trà xanh (phân biệt theo cách gọi vùng miền), tên khoa học của cây trà xanh là camellia sinensis, là loại cây xanh lâu năm, mọc thành bụi, có nhiều lá.
Trà xanh có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Ngày nay nó được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Cây chè tươi được trồng với mục đích thu hoạch búp chè và búp chè để làm nước giải khát phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, cây trà xanh còn được trồng làm cảnh hoặc bonsai trong nhà.
Đặc điểm thực vật của chè xanh
Thân và cành chè
– Cây trà xanh chỉ có một thân chính sau đó phân thành nhiều nhánh. Do hình thức phân nhánh khác nhau, thân chè được chia thành 3 loại: thân gỗ, nửa thân gỗ và thân bụi.
– Cành chè do chồi dinh dưỡng phát triển. Nhánh được chia thành nhiều nút. – Thân và cành chè tạo nên bộ khung cho tán cây chè. Số cành thích hợp và cân đối trên bộ tán chè sẽ cho năng suất cao.
Trên cây chè có các loại mầm: mầm dinh dưỡng và mầm sinh dưỡng. Chồi dinh dưỡng phát triển thành cành và lá, chồi sinh dưỡng phát triển thành nụ hoa và quả.
– Đây là đoạn non của cành chè. – Các chồi non được hình thành từ mầm dinh dưỡng gồm tép và hai hoặc ba lá non.
– Kích thước của búp thay đổi tùy thuộc vào giống, loại và liều lượng phân bón, kỹ thuật canh tác như chặt, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt.
– Có hai loại búp chè: búp bình thường (búp có lá non và tép chè) và búp mù (búp phát triển bất thường có lá non nhưng không có tép chè).
– Lá trà xanh mọc ở đầu cành, mỗi đốt có một lá.
Lá chè có đường gân rất rõ, gân chính của lá chè thường không phát triển ra mép lá. – Mép lá trà thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá trà thay đổi tùy theo giống. Lá trà xanh bình thường sẽ có chiều dài từ 3-15cm và chiều rộng từ 2-6cm. Lá màu xanh lục, đậm dần từ trên xuống dưới.
Các loại lá trên cành chè
– Vẩy ốc: có vảy rất nhỏ, màu nâu, cứng.
– Lá mẹ: lá này nuôi dưỡng các chồi mới nảy mầm nên có tên là “lá mẹ”.
Lá cá: là lá thật đầu tiên nhưng không phát triển bình thường.
– Lá thật (lá thường): mọc trên cành chè ở các vị trí khác nhau.
– Chè tôm: Đây là phần ngọn của cành chè chưa xòe ra và bao bọc nhiều lá non khác.
Rễ cây trà xanh
Bộ rễ của chè gồm có rễ trụ, rễ bên và rễ hút nước.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có những đặc điểm sau:
– Khi hạt mới nảy mầm rễ hình trụ phát triển rất nhanh. Khoảng 3-5 tháng sau, sự phát triển của rễ chậm lại và các rễ bên phát triển. Sự phát triển của thân chè và rễ chè là hiện tượng xen kẽ. Khi thân khỏe thì rễ phát triển chậm lại và ngược lại.
Rễ chè hình trụ thường cắm sâu vào lòng đất trên 1m. Ở những nơi đất tơi xốp rễ thường ăn sâu 2-3 mét.
– Rễ hút tập trung ở tầng đất 10-40cm khi cây chè đã cao, rễ hút tập trung ở giữa 2 hàng chè.
– Sự phân bố của rễ chè phụ thuộc vào giống, tuổi cây, điều kiện thổ nhưỡng và phương pháp canh tác. Lượng dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của rễ, đặc biệt là lượng đạm.
– Rễ chè chịu vôi nên yêu cầu đất chua. Cây chè cần canxi nên canxi có ở những nơi phân chia và sinh trưởng của tế bào như chồi non, ngọn cây và là thành phần của màng tế bào.
Hoa trà xanh
Hoa chè xanh được hình thành từ các chồi sinh dưỡng và hoa thường mọc thành chùm ở nách lá. Nụ hoa được hình thành từ tháng 6 và nở hoa vào tháng 11-12, trên cây trà có từ 100-200 hoa. Hoa trà lưỡng tính, có 5-7 cánh hoa màu trắng, có 200-400 nhị đực. Chè là cây giao phấn, tự thụ phấn chiếm tỉ lệ thấp 2-3%.
Quả là một viên nang. Mỗi quả có 3 ngăn và chứa 2-3 hạt. Khi chín, quả có màu nâu và có thể nứt ra làm hạt nổi lên. quả trà xanh
Hạt chè có vỏ dày và cứng, lượng bào tử lớn (chiếm ¾ khối lượng diệp lục), hàm lượng dầu mỡ cao (>30%) dễ bị phân hủy làm giảm sự nảy mầm.
Hạt chè thường chín sinh lý trước chín hình thái nên thu hoạch sớm.
Thành phần hóa học của chè xanh
– Nhóm đường: glucose, fructose,.. tạo giá trị dinh dưỡng và mùi vị khi chế biến ở nhiệt độ cao.
– Nhóm tinh dầu: methyl salicylat, citronellol,.. tạo nên mùi thơm đặc trưng của từng loại chè, chịu ảnh hưởng của khí hậu, loại thổ nhưỡng và quy trình chế biến.
– Nhóm sắc tố: diệp lục, caroten, xanthphine làm nước chè có thể có màu xanh nhạt đến xanh đậm hoặc vàng đến nâu đỏ và nâu sẫm.
– Nhóm axit hữu cơ: gồm 8-9 loại khác nhau, có tác dụng làm tăng giá trị thực phẩm và có chất tạo vị.
Nhóm chất vô cơ: kali, photpho, lưu huỳnh, flo, magie, canxi,..
– Nhóm vitamin: C, B1, B2, PP,…: Đa số tan trong nước nên trà được cho là có giá trị như một loại thuốc bổ.
– Nhóm Glycosid: Góp phần tạo hương vị cho chè và có thể tạo cho chè có vị đắng, chát, màu đỏ hồng. Nhóm chát (tanin): chiếm 15% đến 30% trong chè, sau khi xử lý sẽ trở nên chát…
– Nhóm nhựa: có vai trò tạo mùi thơm và ngăn mùi thoát ra nhanh (chất này rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa chè rời thành chè bánh).
– Nhóm chất keo (petin): giữ được lâu chè do chè khó hút ẩm.
– Nhóm Alcal: cafein, theobromine, theophylline, adenine, guanine,..
– Nhóm Protein và Axit Amin: Tạo nên giá trị dinh dưỡng và hương vị cho chè.
Enzim là chất xúc tác sinh học quan trọng trong quá trình biến đổi chất của cơ thể sống. Xem thêm: 6 công thức trà xanh giảm cân hiệu quả
Có bao nhiêu loại trà xanh?
Để phân loại chè, người ta thường dựa vào:
– Chất dinh dưỡng: loại thân cây bụi hay thân gỗ, hình dạng của tán, hình dạng và kích thước của lá, số cặp gân, v.v.
– Cơ thể: kích thước cánh hoa, số lá đài, vị trí phân nhánh của nhị.
– Tính chất sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin. Mỗi loại chè có hàm lượng tanin dao động trong một khoảng nhất định. Dựa vào những điều trên, người ta chia cây trà xanh thành 4 loại chính:
Trà Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea): Cây bụi rất phân nhánh thấp, lá dày nhỏ, nụ nhỏ, nhiều hoa
Chè Trung Quốc lá lớn (Camellia sinensis var. macrophylla): thân gỗ cỡ trung bình cao đến 5 m, lá to, đầu lá nhọn, năng suất cao, chất lượng tốt.
Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan): Thân gỗ, cao 6 – 10 m, lá to dài 15 – 18 cm, màu lục nhạt, tép chè có lông tơ, trắng mịn như tuyết nên còn gọi là chè tuyết hay cây chè xanh cổ thụ. Có khả năng thích nghi ở điều kiện nóng ẩm, ở chân đất cao nên năng suất cao, chất lượng tốt hơn.
Cây chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. atxamica): Cây gỗ cao tới 17 m, phân cành thưa. Lá dài tới 20 – 30 cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh đậm, phiến lá hình bầu dục, phiến lá lượn sóng, đầu lá dài, rất ít quả. Không chịu được lạnh. Năng suất, chất lượng tốt.
Ngày nay, với thú chơi cây cảnh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, cây chè cũng được đưa vào như một trong những loại cây cảnh đẹp để trang trí.
Cây trà xanh được xếp vào nhóm bonsai, theo thời gian trở thành gốc cổ thụ rất đẹp, qua cách tạo dáng, cây trà xanh bonsai trở thành cây cảnh trưng bày trong nhà, sân vườn, và cũng không thiếu nhiệm vụ chính là dùng lá trà đun nước uống.
Giống chè xanh thường dùng làm cây chè cảnh là giống chè gia truyền với các đặc điểm sau:
Gốc cây lớn, đường kính gốc lớn từ 15-60cm
Chiều cao trung bình của cây khi được cắt tỉa dưới 2 mét
Lá trà dài 4-15 cm và rộng khoảng 2-5 cm
Kỹ thuật trồng chè xanh tại nhà
Chọn giống
Căn cứ vào địa hình, chất đất để chọn giống cho phù hợp, ưu tiên giống chống chịu thời tiết, sâu bệnh tốt, giống chè chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu sản xuất, có khả năng sinh trưởng khỏe. – Chè giống phải được nhân giống bằng phương pháp giâm cành chè trong bầu đất.
– Nên canh tác theo công nghệ tiên tiến, rất thâm canh nông nghiệp theo xu hướng tăng sử dụng phân hữu cơ, giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.
Chọn đất trồng: Đất trồng chè xanh nên có tầng canh tác trên 80 cm, tơi xốp; có nguồn nước ngầm cách mặt đất 100 cm; độ dốc trung bình nhỏ hơn 25 độ; pH 4-6.
Làm đất và đào hố trồng: Đất trồng chè cần được cày bừa bằng phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng tiến hành đào hố hoặc cày sâu 20-25 cm tùy theo rãnh đã đào cho bầu trồng. Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh bón lót hữu cơ 20-30 tấn/ha và 100-150 kg P2O5/ha, trộn đều phân vào đất.
Thời vụ và mật độ:
– Thời vụ giâm: Phía Bắc tháng 1-2 và tháng 7-8; miền nam vào tháng 2-3 và tháng 5-7.
– Thời vụ trồng bí: ở miền Bắc vào tháng 1-3 và tháng 8-9; Ở phía Nam tháng 2-4 và tháng 6-7 khi đất đủ ẩm.
– Mật độ trồng chè: Nơi dốc < 15 > 15 độ: Hàng cách hàng 1,2 – 1,3m, cây cách cây 0,3 – 0,4m.
Trồng cây sau khi bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hoặc kẽ, lấp đất, nén chặt đất đều xung quanh bầu, phủ đất tơi xốp lên vết rạch 1-2 cm, đặt mầm theo hướng gió ngược của hướng gió chính. Trồng xong tủ cỏ, rác hai bên hàng chè hoặc hốc trồng cây dày 8-10cm, rộng 20-30cm mỗi bên. Loại cỏ và chất thải được sử dụng cho tủ là phần không thể tái tạo.
Kỹ thuật chăm sóc cây chè xanh và bón phân cho cây chè
Kỹ thuật chăm sóc thông thường:
– Tưới nước định kỳ để cung cấp đủ nước cho cây, nhất là vào mùa nắng và khi quả đang lớn và sắp chín.
– Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, phân xanh… để hạn chế cỏ dại phát triển; xào xạc sau mỗi cơn mưa lớn. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, cày ải 1 lần/vụ; cuốc gốc 2 đến 3 lần một năm.
– Phòng trừ sâu bệnh hại cây chè bằng biện pháp canh tác (thuốc trừ cỏ, mầm bệnh, côn trùng) và biện pháp sinh học (trồng cây che bóng với chủng loại, mật độ thích hợp đảm bảo độ ẩm trên nương chè) để tránh tình trạng cây chè xanh bị cháy sém, vàng lá, khô lá.
Kỹ thuật cắt và tạo hình
Lần 1: Khi chè được 2 tuổi, chặt cành chính cách mặt đất 12-15 cm, cắt cành cách mặt đất 30-35 cm. Lần 2: Khi chè được 3 tuổi cắt cành chính cách mặt đất 30-35 cm, cắt cành tán cách mặt đất 40-45 cm.
Kỹ thuật bón phân cho cây chè
– Cuốc lật cả vùng; Đào rãnh giữa 2 hàng chè sâu 20-25 cm, rộng 25-30 cm trước khi đốn chè, đè bẹp lá chè hoặc vật chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30-35 tấn/ha. – Kỹ thuật bón phân: Bón NPK hàng năm theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng bón 35N cho 1 tấn sản phẩm 75kg MgSO4/ha. Số lần bón phân: 4 lần/năm.
Lần 1: Bón 30% NPK 60% MgSO4 (tháng 2)
Lần 2: Bón 30% NPK 40% MgSO4 (tháng 5)
Lần 3: 25% NPK (tháng 7) Lần 4: 15% NPK (tháng 9).
Tác dụng của trà xanh được minh họa qua từng thành phần của nó
Tác dụng của lá chè xanh: nhờ những thành phần hóa học mà lá chè xanh mang lại những tác dụng:
diệt khuẩn. Chống phóng xạ. Giúp cơ thể tỉnh táo, kích thích làm việc, đem lại niềm vui. Thúc đẩy quá trình tiêu hóa và bài tiết. Hỗ trợ hô hấp và tim mạch. Phòng ngừa đau răng. Giảm cholesterol và mỡ trong máu. Bảo vệ thần kinh trong bệnh Parkinson…
Tác dụng của lá chè xanh
– Treo túi giấy khô trong nhà vệ sinh để khử mùi hôi. Bảo quản trong tủ lạnh để khử mùi khó chịu của nhiều loại thực phẩm.
– Cho cá vào chảo, rang ≈ 15 phút để cá bay hết mùi tanh
– Lấy bã trà xát lên gương, kính màu, sau đó dùng khăn lạnh lau lại, gương, kính sẽ sáng bóng
– Đốt bã chè khô đuổi gián, kiến
– Đổ bã trà vào chậu cây sẽ giữ được độ ẩm