Lươn hay lươn là loại cây thân thảo dễ tính, được trồng ở nhiều tỉnh thành nước ta. Thảo dược lươn có thể chữa được một số bệnh như vảy nến, nấm kẽ, bệnh hậu sản, da sưng đau,… Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về tác dụng của loại thảo dược này.
Cây cô tòng đuôi lươn là gì?
Cây Đuôi Trơn hay còn được gọi với các tên gọi khác như Cây Khôi, Diên Thống, Thủy Thông hay Cây Đũa Bếp. Loài cây này thuộc họ Philydraceae. Cỏ lươn có tên khoa học là Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensis Lour). Cỏ này có ngọn và cụm hoa giống như đuôi lươn nên còn có tên là cỏ đuôi lươn.
Cỏ lươn là loài cây thân thảo, có hoa, dễ mọc ở mọi môi trường như ao hồ, đầm lầy, đất phèn, ven sông, suối, vườn cây hay đồng ruộng. Cây trưởng thành có chiều cao trung bình khoảng 0,35 đến 1m, mọc thẳng, có nhiều cành nhỏ mọc ra từ thân cây. Lông tơ trắng bao phủ thân, lông nhiều nhất ở đáy cụm hoa.
Lá của cây đuôi lươn có hình kiếm, ở cuối lá có mũi nhọn. Các lá có kích thước khác nhau, có lá rất lớn đạt chiều dài 70 cm, có lá nhỏ. Có khoảng 4-5 lá dài ở phía dưới gốc ôm lấy thân. Hoa lươn có màu vàng, mọc thành chùm. Sau mùa hoa, cây tạo ra một quả nang, được bao phủ bởi những sợi lông mịn
Cây đuôi lươn rất dễ tính, dễ tìm thấy ở một số tỉnh thành nước ta như: Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, Nam Bộ… Loại cây này được trồng ở nhiều nước khác trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc,…
>> Xem thêm Tác dụng và ý nghĩa của cây cô tòng lá mít để biết thêm thông tin chi tiết
Đuôi lươn có tác dụng gì?
Một số công dụng hữu ích của cây đuôi lươn đã được nghiên cứu bao gồm: giải nhiệt, hạ nhiệt bên trong, trừ thấp, giải độc, chống thủy thũng, kháng nấm. Tác dụng của đuôi lươn được nhiều người biết đến là dùng làm thuốc chữa nấm kẽ, khí thũng, vẩy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.
Toàn bộ cây có thể được sử dụng để làm thuốc. Khi thu hoạch xong, cây sẽ được cắt gần gốc để loại bỏ phần mọc dưới đất, sau đó rửa sạch. Bạn có thể dùng tươi hoặc phơi nắng cho khô. Để bảo quản được lâu, cỏ lươn khô thường được đóng gói hoặc cho vào lọ có nắp đậy kín. Tránh để dược liệu ở môi trường ẩm ướt dễ bị nấm mốc xâm nhập. Khi muốn sử dụng bài thuốc này, hãy uống với liều lượng 10-15g/ngày. Trường hợp dùng ngoài da, cân nhắc liều lượng tùy theo vùng da cần điều trị.
Một số bài thuốc chữa bệnh lươn
Trị nấm kẽ chân: Xay nhuyễn cỏ đuôi lươn tươi lấy nước cốt. Dùng nước này rửa ngoài các kẽ ngón chân bị nấm. Ngày rửa 3-4 lần. Chữa vảy nến, hắc lào: Đuôi lươn tươi rửa sạch, ngâm nước muối loãng. Sau đó giã nát và đắp lên vùng da bị bệnh khoảng 2-3 lần/ngày. Chữa và phòng các chứng sản hậu ở phụ nữ sau sinh: Dùng cỏ đuôi lươn ở dạng khô, ngày dùng khoảng 15g. Đem thuốc sắc lấy nước đặc, uống 3 lần trong ngày.
Trị sưng tấy, đau nhức, lở loét ngoài da:
Bài thuốc dùng ngoài: Giã nát cỏ lươn tươi, đắp trực tiếp hoặc vắt lấy nước cốt bôi lên chỗ sưng đau. Dùng cỏ nhọ nồi khô hoặc tươi rửa vết thương ngày 3-4 lần. Bài thuốc uống: Lấy 10-15g nước sắc đuôi lươn sắc uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da lành, hết sưng đau. cỏ lươn
Cỏ đuôi lươn được sử dụng trong một số bài thuốc y học cổ truyền
Lưu ý khi sử dụng cô tòng đuôi lươn
Với hình dáng bên ngoài của cỏ đuôi lươn, rất dễ nhầm lẫn với những loại cây có hình thái hoặc tên gọi tương tự như ngò đuôi lươn, chè đuôi lươn hay hoa gián trắng. Cần phân biệt rõ để tránh tình trạng lạm dụng dược liệu.
Các bài thuốc trên chủ yếu được áp dụng theo phương pháp truyền miệng phổ biến, chưa có tài liệu nào nghiên cứu sâu rộng về giá trị chữa bệnh của loại cây này. Người bệnh nên tham khảo kỹ ý kiến bác sĩ, chuyên gia trước khi sử dụng.