Cây râm bụt có những đặc điểm đáng chú ý về hình dạng và lá. Thân cây râm bụt thường được nuôi dưỡng để có dạng cây bonsai hoặc được trồng thành cây thụ đơn. Lá của cây râm bụt nhỏ, mảnh mai và có màu xanh sáng. Điểm đặc biệt của cây là khả năng tạo ra một tán lá rậm, cung cấp bóng mát và tạo không gian xanh mát trong nhà hoặc ngoài trời. Cây râm bụt thích ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc ánh sáng mờ. Đất trồng cây nên có khả năng thoát nước tốt và giàu chất hữu cơ. Việc tưới nước cần đảm bảo đều đặn để duy trì độ ẩm trong đất. Cây râm bụt cũng cần được bón phân hữu cơ để cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển và tăng cường màu sắc xanh tươi của lá.
Đặc điểm tự nhiên
Dâm bụt là cây gỗ nhỏ cao 1-2 m hoặc cây gỗ nhỏ cao 4-5 m. Thân hình trụ, tròn, nhẵn, màu nâu xám. Lá đơn, hình mác mọc so le, cuống lá dài, hình trứng, gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa rộng, mặt trên sẫm, mặt dưới nhẵn, có lá nhọn dài.
Hoa to, mọc đơn độc ở kẽ lá, có cuống dài, lưỡng tính, màu đỏ, 6-7 nhị. Đài hoa gồm 5 lá đài màu lục dính vào nhau hình ống. Tràng hoa có 5 cánh, rời nhau, rộng, mỏng và hẹp. Bộ nhị đơn gồm nhiều nhị nối với nhau bằng các chỉ nhị nằm trong một ống dài mang các bao phấn, 5 lá noãn hợp thành một bầu nhụy 5 ô trên, mỗi ô chứa 2 lá noãn theo kiểu noãn trụ giữa. Vòi dài nằm trong nhị, đầu nhụy có 5 nụ.
Phân phối, thu gom, chế biến
Hibiscus được trồng khắp châu Á. Ở Việt Nam, dâm bụt được trồng làm cảnh trong vườn nhà, công viên hoặc trồng dày ở hàng rào. Là loại cây ưa sáng, ưa ẩm, có khả năng tái sinh mạnh, có thể nhân giống bằng giâm cành hoặc gốc ghép.
Dâm bụt được thu hái quanh năm. Bộ phận thu hái về rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc sao qua dùng (vỏ rễ).
Bộ phận sử dụng
Lá tươi, vỏ thân, vỏ rễ và hoa của cây Dâm bụt được dùng làm thuốc. Thành phần hóa học
Lá dâm bụt chứa chất nhầy, este, axit axetic, β-sitosterol, caroten.
Hoa dâm bụt chứa flavonoid (quercetin, kaempferol, cyanidin-3,5-diglucoside, cyanidin-3-sophoroside-3-glucoside), alkaloid I và II, vitamin (thiamine, riboflavin, acid ascorbic, beta-caroten), chất nhầy. .
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Theo đông y, dâm bụt có vị ngọt, hơi đắng, nhớt, tính bình và có những tác dụng sau:
Thanh gia nhiệt
Chống viêm
Lợi tiểu
Chỉ huyết
Giải độc
Hành tinh cổ đại
Sát trùng
Dâm bụt được dùng chữa viêm niêm mạc dạ dày và ruột, đi ngoài ra máu, kiết lỵ, mất ngủ, khô khát (đái tháo đường), kiết lỵ, bạch đới, minh mẫn, nhọt lở, lở ngứa, sưng tấy. Ngoài ra, dâm bụt còn được dùng ở một số nước khác để làm thuốc điều kinh (Trung Quốc, Philippin, Ấn Độ, Malaixia, Qatar), kích thích nhau bong non sau khi sinh (Malaysia), chữa ho, đau họng (Malaysia, Nêpan, Haiti), điều trị bệnh lậu (Malaysia, Qatar)…
Theo y học hiện đại
Trong điều trị tăng huyết áp
Một chiết xuất etanolic của 50% các bộ phận trên không của cây dâm bụt đã được chứng minh là làm giảm huyết áp ở mèo.
Trong điều trị đau, sốt
Chiết xuất etanolic của lá Hibiscus có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế thần kinh trung ương ở chuột nhắt hoặc chuột cống.
Sử dụng trong biện pháp tránh thai
Các thí nghiệm ở các liều lượng khác nhau trên các giống chuột khác nhau cho thấy chiết xuất benzen của hoa dâm bụt có tác dụng chống cấy ghép sau khi quan hệ tình dục. Tác dụng này là do hoạt tính kháng estrogen giúp giảm trọng lượng tuyến sinh dục, làm ngưng chu kỳ tuyến sinh dục và gây biến đổi, teo các tuyến của tử cung và âm đạo.
Trong điều trị rụng tóc từng vùng
Trong một thử nghiệm lâm sàng để điều trị chứng rụng tóc từng vùng, bệnh nhân được điều trị bằng dầu gội làm từ Hibiscus, Sapidus trifoliatus, Origanum Vulgare, Me rừng, Polygonum, dầu dâm bụt và Cam thảo, Nếp, Clitoria terneata trong dầu mè; và uống nước sắc Xuyên tâm liên, Tiểu hồi, Piccrorrhiza Kurroa, Sena indica, Carum copocum ptychotis, 80% bệnh nhân (kể cả nam và nữ, 10-45 tuổi, thể bệnh khác nhau) sau 6 tháng điều trị đạt kết quả khả quan.
Hiệu ứng khác
Vỏ cây dâm bụt có tác dụng làm co đơn bào Entamoeba histolytica thành kén và có tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng.
Liều lượng và cách sử dụng
Mụn nhọt, nhọt đốt mủ: Dùng lá và hoa tươi giã nát với ít muối đắp vào nhọt đốt chảy mủ, khô thì thay thuốc. Mụn nhọt sẽ bớt đau và mủ sẽ nhanh chóng vỡ ra.
Chữa xích bạch đới và kiết lỵ, khí hư bạch đới và rửa mụn nhọt: Vỏ rễ dâm bụt sắc với nước uống. Ngày dùng 4-12 g vỏ rễ. Nước sắc này còn dùng ngâm, rửa chữa trĩ, nhọt với liều lượng không hạn chế. dược liệu dâm bụt
Dâm bụt có nhiều công dụng chữa bệnh
kinh nghiệm khắc phục
Tiêu chảy kèm chảy máu cam
Vỏ cây dâm bụt (bỏ vỏ sần sùi), táo nhân 20g, lá táo nhân 20g, sắc uống trong ngày.
Chữa nhọt sưng đau, nóng đỏ có mủ không vỡ được
Cách 1: Dùng một nắm lá dâm bụt tươi, vài hạt muối trắng, giã nát đắp lên nốt mụn sẽ giúp mụn nhanh hết mủ. Khi mủ đã nát, bỏ muối, chỉ dùng lá.
Cách 2: Dùng lá và hoa dâm bụt, giã nát đắp lên mụn mủ.
Chữa bạch đới, mộng tinh, tiểu buốt, kiết lỵ
Dùng lá và hoa Dâm bụt, lá Bạch đồng tử, thài lài tía Thái Lan, mỗi thứ 1 nắm, giã nhỏ, chế với nước đun sôi, vắt lấy nước cốt uống. chữa mộng tinh
Dùng 30g hoa dâm bụt, 3 gương sen (cả cuống), sắc uống.
Chữa mất ngủ, hồi hộp, nước tiểu đỏ
Hoa dâm bụt hãm với nước nóng, uống thay trà.
Trị kinh nguyệt không đều, có kinh sớm, chu kỳ kinh ngắn hoặc ra nhiều, ra nhiều máu
Vỏ rễ dâm bụt, huyết dụ, mỗi thứ 30g, sắc uống.
Chữa quai bị, đau mắt
Lá dâm bụt, lá dành dành, mỗi thứ 1 nắm, giã vắt lấy nước uống, bã.
Ghi chú
Một số lưu ý khi sử dụng Hibiscus
Ở nước ta và Trung Quốc, Hibiscus syriacus L hay Hibiscus chinensis DC cũng được dùng ở một số nơi với cách dùng tương tự như Hibiscus. Tuy nhiên, cây này là cây gỗ nhỏ, cao từ 3 đến 5 m, lá hình bầu dục, chia 3 thùy không đều, đỉnh có răng cưa dài 8 cm, rộng 6 cm. Hoa đơn độc, màu trắng hồng, tím hay tím.
Ở Malaixia, người ta dùng hoa dâm bụt pha với nước như trà để thông tiểu, trị mẩn ngứa.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Cây râm bụt là loại cây gì và có đặc điểm nổi bật nào?
Câu hỏi 2: Cây râm bụt cần điều kiện chăm sóc như thế nào để phát triển tốt?
Câu hỏi 3: Ý nghĩa và sử dụng của cây râm bụt là gì?