Hoa đại thường được trồng trong vườn hoa, sân vườn hoặc làm hoa cắt để trang trí trong nhà. Để chăm sóc hoa đại, cần đặt chúng ở nơi có ánh sáng đủ, đất tốt và thoát nước tốt. Tưới nước đều đặn và cung cấp phân bón hữu cơ để đảm bảo cây phát triển mạnh mẽ và nở rộ hoa tốt. Đồng thời, cần cắt tỉa các bông hoa cũ và lá khô để khuyến khích sự ra hoa mới và duy trì vẻ đẹp của cây hoa đại.

Đặc điểm của hoa đại
Plumeria rubra L. v.v. acutifolia (Poir.) Bailey) còn có tên thông tục là Sứ, thuộc họ Trúc đào. Là cây gỗ nhỏ cao khoảng 2 đến 4 m, thân tròn mập, phân cành nhiều, xù xì. Thân mềm bị cắt có mủ chảy ra, dễ gãy. Vỏ cây có màu trắng xám với những vết sẹo của lá. Bộ rễ của cây phình to, gốc to.
Lá to, xếp tầng, thường tập trung ở đầu cành. Phiến dày và rộng, hình mác, gốc hẹp và đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên bóng. Gân lá có lông, gân giữa nổi rõ. Khi lá rụng để lại sẹo trên cành. Tháng 11, cành trụi lá vì đã rụng hết (còn gọi là cùi).
Hoa Đài mọc thành chùm trên một cuống chung dài khoảng 30-50cm ở cuối cành. Hoa có viền màu trắng, bên trong màu vàng với các nhị dính vào ống tràng hoa (cũng có những giống Đại có hoa màu hồng đến đỏ thường được trồng). Cánh dày hình phễu, rất thơm. Thông thường hoa có 5 cánh, nhưng cũng có trường hợp là 6, 7 cánh. Những bông hoa thường mọc từ mùa xuân đến mùa hè.
Cây khó đậu trái. Quả hình trụ, dài khoảng 10-15 cm, hạt có cánh mỏng.
Nguồn gốc, phân bố

Cây Đại có nguồn gốc từ Châu Mỹ, là loại cây ưa đất khô, nhiều nắng và rất sợ úng. Do đặc điểm là hoa thơm, đẹp và có sức sống nên nó đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới, thậm chí trở thành quốc hoa của Lào và Nicaragua.
Ở Việt Nam, cây thường được trồng trong sân đình, miếu, lăng. Có lẽ vì theo Phật giáo nó là một loại cây linh thiêng trong cây trời (tức là sinh khí, linh hồn của vũ trụ, trời đất).
Vật liệu được sử dụng, thu thập, xử lý và lưu trữ
Các bộ phận được sử dụng của cây đại
Hầu như toàn bộ cây, từ vỏ, từ vỏ rễ đến hoa, từ lá, từ nhựa cây đều có thể dùng làm thuốc.
Thu hoạch, chế biến và bảo quản
Hoa: hái khi hoa nở trở lại, từ tháng 5 đến tháng 11. Hoa hái về, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40 – 500C cho đến khô.
Vỏ thân và rễ: được chiết xuất từ cây già. Tách thành từng miếng nhỏ, treo hoặc treo nhẹ cho khô.
Lá và Nhựa: Có quanh năm. Bảo quản các vị thuốc nam này ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc, dập nát, tránh nơi ẩm thấp, tránh ánh nắng trực tiếp làm giảm chất lượng của thuốc.
Thành phần hóa học của cây
Theo nghiên cứu, người ta đã tìm thấy trong vỏ thân cây có một glucozit gọi là agoniadine, ít tan trong nước, rượu, ete và lưu huỳnh cacbon. Hòa tan trong axit nitric và axit sunfuric.
Nhựa cây chứa một loại axit gọi là axit plumeric, hòa tan trong nước sôi, rượu và ete, và được phân tích ở 130°C. Những bông hoa có chứa một loại kháng sinh gọi là fulvoplumerin và cũng có một loại tinh dầu có mùi tươi.
Rễ, lá và vỏ cây có chứa chất đắng gọi là plumeric. Là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng, tan trong nước, trong cồn. Chất này không có trong hoa.
Tác dụng dược lý của đại
Thuốc kháng sinh fulvoplumerin đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis.
Thí nghiệm trên thỏ và chó cho thấy Đại hoa có tác dụng hạ huyết áp. Hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối ổn định. Đặc biệt không làm giãn mạch máu. Lá và nhựa cây cúc tần chữa mụn nhọt sưng tấy
Lá và nhựa cây cúc tần chữa mụn nhọt sưng tấy
Công dụng của cây đại
Theo y học cổ truyền, cúc hoa có tác dụng thanh nhiệt, hòa vị, nhuận phế, bổ phổi. Thường dùng chữa ho, phổi yếu ít đờm, táo bón, viêm ruột cấp tính hoặc lỵ ra máu, phù thũng, bí tiểu tiện. Lưu ý bài thuốc này không dùng cho người suy nhược cơ thể, tiêu chảy và phụ nữ có thai.
Vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt, rửa sạch, để ráo, sát trùng. Dùng chữa phù thũng, đái ít hoặc táo bón lâu ngày, viêm chân răng.
Nhựa của cây ngoài tác dụng của vỏ cây còn được dùng để chữa vết chai, sưng tấy, nhọt độc.
Lá chữa bong gân, sai khớp, nhọt lở.
Cách Sử Dụng Dược Liệu Trên Cây Đại
Đối với hoa: thường dùng dạng thuốc sắc, liều 12-20g. Vỏ cây: liều 4 – 8 g để nhuận tràng, 8 – 20 g để nhuận tràng. Hoặc có thể dùng 12-30g ngâm rượu chữa đau răng. Nhựa cây: thường bôi ngoài trị ghẻ lở, viêm nhiễm. Lá: giã nát đắp hoặc nấu thành bột nhão đắp lên vết thương.