Bóng nước được xem vừa là cây cảnh, vừa là vị thuốc dân gian được dùng để chữa bệnh trong Đông y. Trong đó, tác dụng của bóng nước gồm hạ thấp giáng, thông kinh lạc, hoạt huyết. Vậy bóng nước có tác dụng gì và dùng để chữa bệnh như thế nào?
Cây bóng nước là gì?
Cây bóng nước còn có nhiều tên gọi khác nhau như cây nẻ, bông móng tay hay móng lồi, hoa phượng, cấp tử… Tên khoa học là Herba Impatiens balsamina L, thuộc họ Nhựa thơm Balsaminaceae.
Phân bố, đặc điểm sinh thái, cách thu hái dược liệu từ bóng nước
Cây bóng nước về cơ bản là loại cây mọc hoang, xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới như miền nam Trung Quốc, Ấn Độ… Ở nước ta, cây bóng nước được trồng làm cảnh ở hầu hết các nơi.
Bóng nước thích hợp trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới, phát triển tốt nhất vào mùa hè, ưa ẩm nhưng không chịu úng. Loại đất ưa thích và phù hợp để trồng hoa súng là đất hơi chua, màu mỡ, tơi xốp, thấm nước tốt và quan trọng nhất là không bị nấm mốc. Trong tự nhiên, bong bóng nước tự nhiên sinh sản từ hạt. Vào mùa hè, hoa bóng nước trồi ra khỏi kẽ lá và từ đó phát triển thành chùm quả chứa nhiều hạt. Khi quả chín, những hạt này rải quanh gốc cây và phát triển thành vô số cây con. Hạt giống bóng nước khi gieo trồng người dân nên chọn từ những cây bố mẹ cho nhiều hoa đẹp, màu sắc sặc sỡ và quan trọng nhất là không bị sâu bệnh. Sau khi lấy hạt, người ta tiếp tục ngâm vào nước nóng ở nhiệt độ 50-60 độ C trong khoảng 4-5 tiếng rồi vớt ra gieo trồng để tăng năng suất. Khi thu hái dược liệu, người ta thường dùng thân và cành để làm thuốc. Vào mùa hè và mùa thu, sẽ thu hái toàn bộ cây, loại bỏ rễ, lá, hoa và quả rồi phơi khô/có thể ngâm nước sôi rồi phơi khô/sấy khô. Ở những nơi khác, người ta dùng một muỗng nước ngọt để làm thuốc.
Hạt của cây bóng nước (hay còn gọi là cấp tử) cũng là một loại dược liệu quý. Sau khi thu hái quả, người ta bẻ đôi quả để lấy hạt và phơi khô hoàn toàn. Sau khi phơi khô, hạt hình trứng hoặc hình tròn, phẳng, mặt ngoài màu nâu hoặc xám, trên bề mặt có những đốm nhỏ màu trắng, nhân màu xám nhạt, vị nhạt, hơi đắng, không mùi.
Bóng nước còn được dùng làm cây cảnh với hoa đặc biệt
Nêu đặc điểm của bóng nước
Bóng nước là cây thân thảo sống hàng năm, chiều cao có thể tới 40 cm;
Lá hình mác, có cuống, mọc so le, đầu lá hơi nhọn, mép lá có răng cưa rất dài, dài khoảng 7-8 cm, rộng khoảng 2-2,5 cm;
Hoa bóng nước màu trắng, hồng, tím hay đỏ, mọc ở nách lá, lưỡng tính. Đặc điểm hoa gồm 5 lá đài không đều, cùng màu với tràng hoa, lá đài trước hình cựa, hoa có 5 cánh, 5 nhị, nhị ngắn, bao phấn dính quanh đầu nhụy. 5 lá noãn hợp thành bầu nhụy trên gồm 5 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn;
Quả của cây hình bầu dục, đầu nhọn, lõm vào trong, vỏ ngoài sần sùi, khi còn non có màu xanh đậm, càng già màu càng nhạt và mọng nước. Quả sẽ tách thành 5 mảnh xoắn lại để giải phóng hạt ra xa, quả sẽ nổ khi chín hoặc va đập.
Bảo quản dược liệu từ bóng nước
Bảo quản thuốc thảo dược đã chế biến trong túi kín, để nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp, sau mỗi lần dùng cần đóng kín gói lại.
Bóng nước có tác dụng gì?
Thành phần hóa học
Toàn cây chứa axit P-hydroxybenzoic có hoạt tính kháng sinh. Cũng bao gồm axit gentisic, axit ferulic, axit p-coumaric, axit sinapic, axit caffeic và scopoletin. Phần lá của cây chứa axit xinamic (axit quế), kaempferol 3-arabinoside và kaempferol. Thân bao gồm kaempferol 3-glucoside, quercetin, pelargonidin, cyanidin và delphinidin. Hạt bóng bay chứa 17,9% chất béo, với thành phần chính là axit parinaric (khoảng 27%) và balsamina sterol. Ngoài ra, hạt bóng nước còn chứa spinasterol (khoảng 0,015%), saponin, đường đa năng (khi thủy phân thành glucoza và fructoza). Hoa Thuốc Bóng Nước chứa Lawsone (C10H6O3), Lawsone Methyl Ether (C11H8O3). Ngoài ra, tùy theo màu sắc mà thành phần hóa học của hoa sẽ thay đổi: Hoa trắng chứa Leucocyanidin và Leucodelphinidin, hoa tím chứa Malvidin Glucoside, hoa đỏ chứa Pelargonidin, Peonidin và Delphinidin ở dạng glycosid.
Tác Dụng Của Cây Bóng Nước Theo Y Học Hiện Đại
Kháng khuẩn: Chiết xuất hoa súng chủ yếu chứa thành phần hóa học axit p-hydroxybenzoic, có tác dụng kháng khuẩn rất mạnh;
Kháng nấm: Lawsone và Lawsone methyl ether trong bóng nước mang lại khả năng kháng nấm rất mạnh;
Các chất chống oxy hóa có trong loại thảo mộc này có khả năng ngăn ngừa các tế bào ung thư;
Kích thích tử cung: Thí nghiệm trên thỏ và chuột lang cho thấy cồn hoặc nước chiết xuất từ bóng nước có tác dụng kích thích tăng trương lực cơ và tăng tần suất co bóp cơ tử cung;
Nước sắc cây củ mài có mùi hơi hắc, có tác dụng gây nôn, tẩy nhẹ và lợi tiểu. cây bóng nước
Cây bóng nước có một số công dụng hữu ích đối với sức khỏe người bệnh
Tác dụng của cây bóng nước theo y học cổ truyền
Về tính vị dược liệu hạt đác có vị hơi đắng, ngọt, tính hơi độc. Hoa có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn. Toàn cây có vị cay, ngọt, hơi độc. Lá có vị hơi đắng.
Bài thuốc chữa bóng nước quy về 2 kinh Can và Tỳ, theo y học cổ truyền có tác dụng:
Hạt: Hành ứ (hoá ứ), giáng khí, giải độc, thông kinh lạc… nên được dùng chữa đẻ khó, kinh nguyệt đình trệ, hóc xương, nấc;
Toàn cây có tác dụng chỉ thống (làm giảm đau), thông huyết, trừ thấp khớp… dùng ngoài trị rắn cắn, sưng đau do vết thương và thấp khớp;
Người ta còn dùng lá của cây nấu nước gội đầu trị rụng tóc.
Công dụng và liều lượng bóng nước
Tùy vào từng mục đích và bài thuốc cụ thể mà người ta có thể sử dụng bài thuốc chữa bóng nước bằng các cách khác nhau, bao gồm sắc uống, bôi ngoài da… Liều lượng tùy thuộc vào bộ phận của cây thuốc. , Như sau :
Toàn cây: Khoảng 4-12g/ngày dưới dạng thuốc sắc. Nếu sử dụng lấp đất tại chỗ, không bao gồm liều lượng;
Hạt: Khoảng 4 đến 6 g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc thuốc viên;
Rễ: Liều lượng khoảng 9 đến 15 g/ngày;
Hoa: Liều dùng 1,5-3g dạng khô hoặc 3-9g dạng tươi, sắc lấy nước uống.
Một số biện pháp khắc phục bóng nước
Sưng đau do ngã, vết thương và vết loét
Lấy rễ cây bóng nước với liều lượng như trên, giã nát rồi đắp vào nơi bị tổn thương.
Trì trệ hoặc kinh nguyệt không đều
Chuẩn bị khoảng 3-6 g quả bóng nước đã phơi khô, sau đó đem sắc lấy nước uống.
Lở loét da, nổi mụn, sưng tấy
Người bệnh dùng hoa bi tươi ngâm nước, giã nát với một ít muối và đắp trực tiếp lên vết thương.
Tác dụng của bóng nước
Cây bóng nước cần được sử dụng nghiêm ngặt theo chỉ định của bác sĩ
Chuẩn bị bóng nước khô khoảng 15g kết hợp với 10g vỏ ngũ gia bì và 10g rễ hùng hoàng. Tất cả các nguyên liệu đem cắt nhỏ rồi sắc với 400 ml nước, còn lại 100 ml thì hãm và chia làm 2 lần uống trong ngày có tác dụng chữa bệnh phong thấp rất hiệu quả.
Một số lưu ý khi sử dụng bóng nước
Khi sử dụng bóng nước, bạn cần lưu ý:
Không sử dụng nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ hóa chất bóng nước thảo dược nào;
Phụ nữ mang thai tuyệt đối không sử dụng bóng nước;
Không sử dụng đồng thời với thuốc có tác dụng chống đông máu;
Bóng nước là một vị thuốc đông y đã được sử dụng từ lâu trong dân gian. Nhờ những tác dụng quý giá mà loại thảo mộc này được ứng dụng rất nhiều trong các bài thuốc cũng như đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, vì lợi ích sức khỏe tốt nhất, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá các rủi ro và tác dụng phụ bất lợi trước khi sử dụng bóng nước.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Hoa bóng nước là gì và có tên khoa học là gì?
Câu trả lời 1: Hoa bóng nước (Water Lily) là loài cây thủy sinh thuộc họ hoa hồng (Nymphaeaceae). Tên khoa học của hoa bóng nước là Nymphaea.
Câu hỏi 2: Hoa bóng nước có đặc điểm gì nổi bật và nơi chúng thường mọc?
Câu trả lời 2: Hoa bóng nước có lá hình tròn, mềm mại, mọc trên mặt nước và có thể phát triển từ hồ, ao, đầm lầy đến sông và kênh. Nó thường xuất hiện ở các vùng có khí hậu ấm áp và nước ấm, như khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Câu hỏi 3: Hoa bóng nước mang ý nghĩa gì về mặt tâm linh và văn hóa?
Câu trả lời 3: Hoa bóng nước là biểu tượng của sự thanh khiết và tinh tế trong nhiều văn hóa và tôn giáo. Trong phong thủy, hoa bóng nước thường được xem là biểu tượng của sự hoà hợp và thịnh vượng. Trong nghệ thuật và văn hóa dân gian, hoa bóng nước thường được sử dụng làm chủ đề cho các tác phẩm nghệ thuật và câu chuyện truyền thống, tạo nên một cảm giác mơ màng và lãng mạn.