1. Dàn ý số 1
a. Mở bài:
– Giới thiệu cây ổi
b. Thân bài:
* Tả bao quát
– Nhìn ta xa cây như thế nào?
– Nhìn từ xa cây giống như một cái nấm tròn, chi chít cành và lá nhìn trông thật xinh đẹp.
– Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu?, so sánh với một vật gì đó.
– Cây cao khoảng 2m, chi chit lá và cành.
– Tả thân cây: thân cây to hay không, nhiều cành hay không, tán lá như thế nào?
* Tả chi tiết
– Lá: hình dáng của lá, màu sắc lá như thế nào?
+ Khi lá non
+ Khi lá trưởng thành
+ Khi lá già
+ Lá ra sao khi đổi mùa
– Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? mùi hương có thu hút ong bướm không
+ Nụ hoa
+ Cánh hoa
– Quả: miêu tả hình dáng, màu sắc, mùi vị của quả như thế nào?
+ Khi trái non
+ Khi trái già
+ Khi trái chín
– Vỏ cây: vỏ cây sần sùi, láng bóng hay nó khác
– Rễ cây: ngoằn ngoèo, sần sùi, có nhô lên mặt đất, to hay nhỏ,…
* Tả bổ sung
– Lợi ích, công dụng của cây ăn quả mà em tả đối với e và mọi người
– Em có chăm sóc cây và yêu quý nó như thế nào
– Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây ăn quả mà em tả
c. Kết bài:
– Nêu tình cảm và cảm nghĩ với cây ăn quả mà em tả
– Thể hiện lời nhắc nhở, lời hứa của em với cây ăn quả đó.
2. Dàn ý số 2
a. Mở bài:
– Giới thiệu về cây ổi
– Vườn nhà em có rất nhiều loại cây nhưng em thích nhất là cây ổi trồng ở đầu vườn.
b. Thân bài:
– Nhìn từ xa cây ổi như một chiếc ô khổng lồ.
– Thân cây to, chắc khoẻ mọc thẳng.
– Cái gốc của cây to hơn thân, sần sùi.
– Cái rễ của cây như những con giun cắm sâu xuống đất.
– Cái lá của cây to, mượt, những đường gân nổi rõ nét.
– Lá ổi mùa xuân có màu tươi dịu, khi sang mùa đông thì có màu xanh đậm.
– Khi có gió thổi qua, tiếng lá xào xạc như muốn nói với em điều gì đó.
– Quả ổi tròn, to mọc ra từng chùm.
c. Kết bài:
– Em rất thích cây ổi, hằng ngày em sẽ chăm sóc nó cẩn thận. Cây ổi là người bạn thân thiết nhất của em. Và khi nào lớn lên, em sẽ nhớ mãi những kỷ niệm về nó.
3. Dàn ý số 3
a. Mở bài:
– Ba mình đi công tác ở Đồng Nai, bạn của ba tặng ba một cây ổi quý.
– Ba mình trồng trong một cái chậu to đặt trên sân thượng.
– Nạy cây đã cho trái lứa đầu tiên.
– Mình sẽ tả cây ổi đó cho các bạn nghe.
b. Thân bài:
– Cây ổi cao khoảng một mét.
– Gốc cây to bằng cái cổ chân của của em bé.
– Từ gốc cây tẽ ra ba nhánh đều nhau. Mỗi cành to bằng cổ tay em bé.
– Thân ổi màu nâu. Cành có màu nâu nhạt.
– Lá ổi dày, mặt dưới hơi trắng, mặt trên màu xanh.
– Hoa Ổi trắng muốt. Khi những cánh hoa ổi rụng là kết trái
– Lúc đầu, quả ổi bằng cái khuy áo, sau như quả cà pháo, rồi như quả chanh, và khi chín, ổi to bằng cái chén ăn cơm nhỏ.
– Khi còn xanh, quả có màu xanh đậm. Khi chín, ổi có màu xanh nhạt.
– Khi ăn, mình thấy ổi rất giòn và ngọt.
c. Kết bài:
– Mới bói lần đầu, nhưng cây ổi nhà mình có tới 15 trái.
– Đây là giống ổi quý nên mình chăm sóc rất cẩn thận.
– Các bạn đến chơi nhà mình, mình sẽ đãi các bạn một bữa ổi ra trò nhé.
4. Dàn ý số 4
a. Mở bài:
– Giới thiệu cây ổi găng trong vườn nhà bà ngoại
b. Thân bài:
– Cây ổi ra hoa:
- Hoa màu trắng đục, nhỏ bé nở đầy kẽ lá xanh biếc
- Hàng trăm ngàn nhị trắng như mũi kim khâu
- Mùi hoa thơm nhè nhẹ
- Hoa ổi rất lâu tàn, có khi đến hơn chục ngày vẫn còn tươi ngon như lúc mới nở.
– Mùa ổi chín:
- Quả ổi: ruột đào, da mỏng manh căng mọng, thơm nồng nàn
- Những chùm quả chín lác đác lẫn với những quả xanh ương.
- Chim chèo bẻo, chào mào, sáo sậu tụ họp đậu trên cây
– Hết mùa ổi:
- Cành khô cằn cỗi đan xen lẫn lộn cùng cành tươi
- Lá xanh thưa thớt bên những lá vàng rơi rụng.
c. Kết bài:
– Cây cho quả ngọt để ăn, bóng mát để vui chơi
– Cây gắn những kỉ niệm đẹp về gia đình, quê hương.